Tin tức dự án

Cho thuê nhà và nghĩa vụ đóng thuế môn bài

07 Tháng 09 Năm 2020 15:35

Hoạt động cho thuê nhà nguyên căn Tp.HCM ngày nay diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, những quy định về việc thu thuế môn bài vẫn còn nhiều kẽ hở vì việc quản lý không đồng nhất.

Trong bài viết này của bannhasg.com chúng ta sẽ cùng nghe Luật sư phân tích một số quy định về nghĩa vụ nộp thuế đối với cho thuê nhà hiện nay. Cùng theo dõi nhé.

D:\ThuPT\Desktop\thue-mon-bai.jpg

 Cho thuê nhà có phải nộp thuế môn bài không?

1. Cho thuê nhà nguyên căn có phải nộp thuế môn bài?

Hỏi:

Xin chào luật sư, em làm xây dựng ở quê. Hiện nay, có một số tốp thợ nhận công trình của nhà dân do chủ hộ thuê. Từ trước đến nay không phải đóng thuế gì hết. Nhưng gần đây cơ quan thuế quận Gò Vấp có yêu cầu phải đóng thuế 30.000/m2. Do bị mọi người phản đối quá, bây giờ họ gửi tiếp văn bản yêu cầu đóng thuế môn bài. Vậy cho em hỏi có quy định nào yêu cầu người thuộc diện như em phải đóng 30.000/m2 hay đóng thuế môn bài không ạ?

Trả lời:

Chào bạn. Nội dung câu hỏi của bạn, được đội ngũ luật sư nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cho thuê nhà ở, nhà trọ hoặc các hình thức cho thuê nhà để kinh doanh dịch vụ như nhà nghỉ, khách sạn... thì khi nào sẽ phải đóng thuế môn bài ? Khi nào không phải đóng? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Đối tượng đăng ký và kê khai đóng thuế

Các cá nhân, nhóm người nhận thầu xây dựng nhà (gọi là Bên nhận thầu), cho các gia đình, tổ chức là Người nộp thuế. Chủ thầu sẽ có trách nhiệm đăng ký và kê khai nộp thuế Môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN ….

Các khoản thuế phải đóng:

a. Thuế Môn bài:

Bên nhận thầu phải thực hiện khai thuế và đóng thuế môn bài theo quy định tại Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính, Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC.

b. Thuế giá trị gia tăng:

Thuế GTGT phải đóng = (Doanh thu tính thuế) X (Tỉ lệ % tính thuế GTGT)

Trong đó:

- Doanh thu thuế GTGT đối với hoạt động xây nhà tư nhân là toàn bộ giá trị công trình hay phần xây dựng thực hiện được xác định theo Hợp đồng xây dựng; hoặc là theo diện tích và đơn giá, theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn về thuế GTGT.

+ Nếu không bao thầu nguyên vật liệu (chỉ nhận thầu nhân công), doanh thu tính thuế là tổng số tiền nhân công chủ nhà phải trả cho chủ thầu khi hoàn thành công trình.

+ Nếu giá thỏa thuận ghi trên Hợp đồng không phù hợp với giá thanh toán thực tế sẽ thực hiện ấn định doanh thu, mức thuế phải đóng theo quy định tại các điều 36, 38 của Luật Quản lý thuế.

- Tỷ lệ % doanh thu tính thuế GTGT:

+ Đối với Hợp đồng không bao thầu nguyên vật liệu: tỉ lệ 5%

+ Đối với Hợp đồng có bao thầu nguyên vật liệu: tỉ lệ 3%

c. Thuế thu nhập cá nhân:

Thuế TNCN phải đóng = (Doanh thu tính thu nhập chịu thuế) X (Tỉ lệ TNCT trên doanh thu) X

(Tỷ lệ thuế TNCN) (tạm thu 10%)

Trong đó:

+ Doanh thu thu nhập chịu thuế được xác định như trên.

+ Tỉ lệ (%) TNCT tính trên doanh thu áp dụng theo hướng dẫn tại điểm a. Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN; Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.

+ Tỷ lệ thuế TNCN tạm thu là 10%.

Khai thuế, đóng thuế:

+ Bên nhận thầu phải thực hiện khai thuế Môn bài, thuế GTGT, thuế TNCN tại Chi cục Thuế hoặc UBND xã, Đội thuế liên xã nơi xây dựng công trình:

- Thuế Môn bài: Bên nhận thầu phải thực hiện khai thuế Môn bài tại Đội thuế nơi có công trình xây dựng.

- Thuế GTGT và thuế TNCN: Bên nhận thầu là cá nhân thực hiện khai thuế (GTGT và TNCN).

Thời gian thực hiện khai: Trong 10 ngày kể từ khi ký kết Hợp đồng hoặc 05 ngày kể từ ngày khởi công xây dựng.

- Trách nhiệm, nghĩa vụ kê khai thuế, đóng thuế là của Bên nhận thầu. Cơ quan thuế có quyền yêu cầu cá nhân có nhà cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của Bên nhận thầu và yêu cầu CĐT phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện pháp luật về thuế.

Trường hợp Bên nhận thầu không thực hiện kê khai đóng thuế hoặc chủ nhà không cung cấp Hợp đồng xây dựng theo yêu cầu để tính thuế đối với Bên nhận thầu thì chủ nhà có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN phải nộp theo tỉ lệ là 10% trên tổng thu nhập trước khi trả tiền công cho cá nhân thực hiện.

Hỏi:

Thưa luật sư, hiện tại tôi đang thuê nhà nguyên căn Gò Vấp để buôn bán tại nhà hàng điện dân dụng và khí ga, tuy nhiên chỉ với số lượng ít, nhưng phường đã thu 500.000đ/năm thuế môn bài . Và họ không báo trước cũng như không có cuộc họp nào thông qua, tháng vừa rồi họ đến thu thuế tháng là 200.000đ/tháng, thu luôn 8 tháng. Vậy cho tôi hỏi, họ thu như vậy đúng chưa ạ.

Trả lời:

Theo dữ liệu của bạn thì chúng tôi có thể xác định bạn chỉ đang có hoạt động kinh doanh thông thường, do vậy bạn sẽ phải nộp thuế môn bài theo quy định 33/VBHN-BTC, cụ thể:

Về vấn đề thuế hàng tháng có thể xác nhận, nếu doanh thu 1 năm trong hoạt động sửa chữa điện tử trên 100 triệu/năm thì bạn phải chịu thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng theo quy định 92/2015/TT-BTC, cụ thể:

- Số thuế GTGT phải đóng = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%)

- Số thuế TNCN phải đóng = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (2%)

Vì thế, có thể căn cứ vào quy định pháp luật trên để xác nhận cơ quan có thẩm quyền làm đúng hay sai.

2. Có phải tổng hợp doanh thu kinh doanh và doanh thu cho thuê nhà trong tờ khai thuế không?

Hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi có một số thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp: Tôi ở quận Gò Vấp, có kinh doanh văn phòng phẩm, đồng thời có 1 nhà cho thuê Gò Vấp. Vừa rồi tôi được bên thuế phát cho tờ khai thuế khoán năm 2020.

Xin hỏi, tôi có phải tổng hợp doanh thu để khai vào tờ khai thuế khoán hay không? Cơ sở pháp lý nào?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định điểm a.2 khoản 2 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP:

“a.2) Cá nhân, nhóm người cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:

- Cá nhân, nhóm người kinh doanh đóng thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm người kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm người kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán chi phí khai thuế theo quý.

- Cá nhân, nhóm người kinh doanh đóng thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm người kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21.

- Cá nhân kinh doanh lưu động khai thuế thu nhập cá nhân theo số lần phát sinh.

- Cá nhân không kinh doanh tuy nhiên có phát sinh hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn, khai thuế thu nhập cá nhân theo số lần phát sinh.

- Cá nhân, nhóm người có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22.

b.1.3) Cá nhân, nhóm người kinh doanh đóng thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21.

b.1.4) Cá nhân kinh doanh lưu động, cá nhân không kinh doanh nhưng lại có phát sinh bán hàng, cung ứng dịch vụ cần hóa đơn để giao cho khách khai thuế theo từng lần phát sinh theo Tờ khai 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.

b.1.5) Cá nhân, nhóm người có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.